Pages

HOME

11/22/2016

Thành lập công ty - Những vấn đề cần lưu ý

        Công ty là một khái niệm được gọi chung cho các loại hình gồm công ty trách nhiệm hữu hạn (01 thành viên và 02 thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty hợp danh. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật doanh nghiệp còn có một loại hình khác không được gọi là công ty, đó là loại hình doanh nghiệp tư nhân. Như vậy nếu sử dụng thuật ngữ công ty thì sẽ không đủ tất cả các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Việc sử dụng thuật ngữ doanh nghiệp sẽ rộng hơn so với thuật ngữ công ty vì nó bao gồm cả bốn loại hình công ty và cả doanh nghiệp tư nhân theo quy định của luật. Trên thực tiễn, có 07 yếu tố quan trọng cần được xác định trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đó là:
(i)            Loại hình doanh nghiệp;
(ii)          Tên doanh nghiệp;
(iii)        Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp;
(iv)        Ngành nghề kinh doanh;
(v)          Vốn điều lệ;
(vi)        Thành viên góp vốn, thành viên hợp danh hoặc cổ đông sáng lập;
(vii)      Người đại diện theo pháp luật.
1.    Loại hình doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 có 05 loại hình doanh nghiệp gồm:
-          Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong hoạt động kinh doanh.
-          Công ty TNHH một thành viên do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ và chịu trách nhiệm đối với phần tài sản đã góp vào công ty.
-          Công ty TNHH hai thành viên do 2 cá nhân/ tổ chức – không quá 50 cá nhân/ tổ chức làm chủ và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tài sản mà các thành viên đã góp vào công ty.
-          Công ty cổ phần do 03 cá nhân hoặc 03 tổ chức trở lên làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản là số cổ phần của công ty mà cổ đông công ty sở hữu.
-          Công ty Hợp danh do ít nhất 02 cá nhân làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có ưu nhược điểm nhất định, chính vì vậy người có nhu cầu thành lập doanh nghiệp cần xem xét kỹ từng loại hình cũng như điều kiện, khả năng của mình để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp.
2. Tên doanh nghiệp
Các Điều 38, 39, 40 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể về việc đặt tên doanh nghiệp. Theo đó tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. VD: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên An Long, Công ty cổ phần An Long,…Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Lưu ý không đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp….trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
3.  Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp
Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Trường hợp nơi đặt trụ sở chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì phải có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Ngành nghề kinh doanh
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là việc quan trọng. Bởi vì việc xác định ngành nghề kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp về sau này. Người có nhu cầu thành lập doanh nghiệp cần tìm hiểu và liệt kê tất cả những ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp dự định hoạt động, các ngành nghề liên quan và trong tương lai có thể hoạt động.
-   Danh mục ngành nghề kinh doanh có mã ngành ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
-     Ngành nghề kinh doanh yêu cầu chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Ví dụ: hành nghề kiểm toán, luật sư...
-     Ngành nghề kinh doanh cần vốn pháp định theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
-       Danh sách ngành nghề quy hoạch theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
5. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp và được ghi vào Điều lệ công ty. Luật doanh nghiệp năm 2014 không quy định số vốn điều lệ tối đa và tối thiểu của doanh nghiệp ngoại trừ những ngành nghề yêu cầu có vốn pháp định. Vốn điều lệ do doanh nghiệp tự đăng ký và không cần phải chứng minh bằng tiền mặt, tài khoản ngân hàng hay bất cứ hình thức nào khác.
6. Thành viên, cổ đông sáng lập của công ty
Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên chỉ do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ nên không có thành viên. Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì có thành viên góp vốn, Công ty cổ phần thì có cổ đông sáng lập và Công ty hợp danh thì có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hoặc cổ đông công ty là những người có thể quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hợp tác được với những thành viên, cổ đông có cùng mục tiêu, quan điểm và lý tưởng sẽ là một trong những điều quyết định cho việc thành công của công ty và ngược lại.
7. Người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp khi làm việc với cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải thường trú tại Việt nam. Trong trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 
 
 
Blogger Templates