Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (single-member limited liability company) là một trong các loại hình doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Qua bài viết này, tôi xin giải đáp một số câu hỏi pháp lý của quý tổ chức, cá nhân đặt ra liên quan
đến chế độ pháp lý của loại hình doanh nghiệp này. Trân trọng
giới thiệu!
Câu hỏi 01: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
TNHH một thành viên là tổ chức được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 78 Luật Doanh nghiệp năm 2014
quy định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên là tổ chức. Theo
đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý và hoạt động
theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty trách nhiệm hữu
hạn có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy
định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Bên cạnh đó, Khoản 05 Điều 13 quy định trường hợp doanh
nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt
Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm
giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu
công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Chức năng, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên quy định tại các Điều 80,
81, 82 và 83 của Luật này.
Câu hỏi 02:
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH một thành viên có thẩm quyền
ký các hợp đồng, giao dịch nào của công ty?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 03 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2014, trường hợp Điều
lệ công ty THHH một thành viên không có quy định khác, thì quyền và nghĩa vụ của
Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 và quy định khác
có liên quan của Luật này. Bên cạnh đó, Điểm đ Khoản 02 Điều 57 quy định Chủ tịch Hội đồng
thành viên có quyền thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng
thành viên và thực hiện các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Theo Khoản 01 Điều 67 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với
các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
“a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản
này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người
quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này”.
Như vậy, thẩm quyền của Chủ tịch hội đồng thành viên được áp dụng theo các quy định trên của Luật Doanh nghiệp 2014.
(còn nữa)
-------------
Luật gia
Võ Văn Tú
Chuyên:
- Hỗ trợ tư vấn và thực hiện
các thủ tục pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, doanh nghiệp
- Đại diện khách hàng tham gia tranh tụng tại Tòa án, Trọng tài thương mại
SĐT: 0906.61.00.61
- Đại diện khách hàng tham gia tranh tụng tại Tòa án, Trọng tài thương mại
SĐT: 0906.61.00.61
Địa chỉ: VPLS Lê Nguyễn - Phòng 702, Tòa nhà Khang
Thông, 67 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Hcmc.