Bài viết này tổng hợp các câu hỏi thường gặp liên quan đến trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, các vướng mắc phát sinh trước, trong và sau quá trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trân trọng giới thiệu!
Câu hỏi 1: Hiện nay, tôi đang là giảng
viên (viên chức) của một trường đại học công lập tại Hà Nội. Tôi có nhu cầu
tham gia vào hoạt động kinh doanh bằng cách trở thành thành viên góp vốn của
công ty hợp danh do một người bạn tôi thành lập. Như vậy, theo quy định của
pháp luật thì tôi có được thực hiện việc này không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều
14 Luật Viên chức thì viên chức được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều
hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác
xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác
Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Người quản
lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư
nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của
công ty theo quy định tại Điều lệ công ty”.
Như vậy, bạn có thể tham gia góp vốn vào công ty hợp danh với
tư cách thành viên góp vốn.
Câu hỏi 2: Xin cho tôi hỏi điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm những gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 28 Luật
Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
khi có đủ các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh
doanh.
Danh mục ngành nghề cấm đầu tư, kinh doanh và đầu tư, kinh
doanh có điều kiện được quy định tại phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo
Luật Đầu tư 2014.
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các
Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Hồ
sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội
dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp
theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Thông tư số
176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và
phí cung cấp thông tin doanh nghiệp và Thông tư số 106/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC.
Câu hỏi 3: Đề nghị hướng dẫn chi tiết việc
ghi và mã hóa ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp?
Trả lời:
1. Về việc đăng ký ngành, nghề kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được ghi trên cơ sở ngành, nghề kinh doanh do doanh nghiệp đăng ký trong
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp
được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và
kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Về việc ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
a. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định
số 337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
b. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp hoặc đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải lựa chọn
ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề
kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
c. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề
kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một
ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi
tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải
đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp
bốn đã chọn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm
vi ngành, nghề chi tiết đã ghi.
Câu hỏi 4: Các ông, bà A, B và C thỏa thuận
cùng nhau góp vốn thành lập công ty TNHH Hạnh Phúc kinh doanh sản xuất xe đạp với
vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Ông A góp 2 tỷ bằng tiền mặt, ông B góp 1 tỷ bằng tiền mặt
và bà C góp 2 tỷ bằng giá trị quyền sử dụng đất. Xin cho hỏi việc góp vốn của
bà C như trên có hợp pháp hay không? Trong trường hợp bà C được góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì có phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty
TNHH Hạnh Phúc hay không?
Trả lời 4: Theo quy định tại Khoản 13 Điều
4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn
điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp
thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Điều 35 Luật Doanh nghiệp
quy định Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam do
thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Căn cứ quy định trên thì việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất để tham gia thành lập công ty là phù hợp với quy định pháp luật.
Điểm a Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp quy định, đối với
tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn là thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần
phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Theo đó, người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải
chịu lệ phí trước bạ.
(Còn nữa)
Nguồn: Cổng Thông Tin Đăng Ký Doanh Nghiệp Quốc Gia
Tổng hợp, chỉnh sửa - Luật gia Võ Văn Tú