Pages

HOME

1/26/2016

Tổng Hợp Câu Hỏi Về Doanh Nghiệp Tư Nhân

Bài viết này giải đáp các câu hỏi thường gặp của các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp tư nhân về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thành lập, hoạt động của loại hình doanh nghiệp tư nhân hiện nay. Xin hân hạnh giới thiệu!

Xem thêm: Tổng hợp câu hỏi về doanh nghiệp tư nhân (phần 02)

Ảnh: Internet

Câu hỏi 01: Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân hay không?

Trả lời: Điều 84 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
“Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng được quy định tại Điều 84 Bộ Luật Dân sự vì tài sản của doanh nghiệp không độc lập với tài sản của chủ sở hữu. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Câu hỏi 02: Doanh nghiệp tư nhân có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp không? 

Trả lời: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, có 05 loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (gồm 01 thành viên và 02 thành viên), công ty cổ phần. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Doanh nghiệp tư nhân cũng không được thành lập hoặc góp vốn thành lập một doanh nghiệp tư nhân khác vì theo Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp tư nhân phải do một cá nhân làm chủ. Như vậy, Doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp.

Câu hỏi 03: Doanh nghiệp tư nhân không có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp khác. Vậy chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp khác không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh”.
Như vậy, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân vẫn có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần nhưng không được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân khác, chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

Câu hỏi 04: Tôi đang muốn thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân do tôi làm chủ. Xin hỏi tôi cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào, làm thủ tục tại đâu, các khoản lệ phí cần nộp?

Trả lời: Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Theo đó thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp.
Lệ phí trong trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 200.000 đồng/lần theo quy định tại Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp và Thông tư số 106/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC.

Câu hỏi 05: Hiện nay, tôi đang làm chủ một doanh nghiệp tư nhân. Vậy tôi có quyền tham gia thành lập một công ty TNHH hai thành viên trở lên khác hay không? Nếu được thì hồ sơ đăng ký như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định pháp luật liên quan không cấm cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thành lập, tham gia thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên. Theo quy định tại khoản 3 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ không được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân khác, chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Cụ thể: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh”.
Hồ sơ đăng ký đối với trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH một thành viên được quy định tại Khoản 03 Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp.
--------------------------
Luật gia Võ Văn Tú

Chuyên:

-       Hỗ trợ tư vấn và thực hiện các thủ tục pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, doanh nghiệp
-       Đại diện khách hàng tham gia tranh tụng tại Tòa án, Trọng tài thương mại
SĐT: 0906.610.061 – Email: vvtu90@gmail.com Địa chỉ: VPLS Lê Nguyễn - Phòng 702, Tòa nhà Khang Thông, 67 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Hcmc.



 
 
Blogger Templates