Câu 1: Xác định phạm vi nghiên cứu của
TPQT về thừa kế
Về
nguyên tắc tất cả các quan hệ trong lĩnh vực thừa kế phát sinh trong phạm vi quốc
gia nào thì do luật pháp của quốc gia đó điều chỉnh. Nhưng khi các quan hệ về
thừa kế vượt qua khỏi phạm vi điều chỉnh của hệ thống pháp luật trong nước, hay
nói cách khác , quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài, thì chúng thuộc phạm vi
điều chỉnh của TPQT.
Câu 2: Phân tích yếu tố
nước ngoài trong các quan hệ về thừa kế và so sánh với quy định tại Điều 758
BLDS
Thứ
nhất, quan hệ thừa kế có quan hệ với pháp luật nơi có tài sản, cụ thể là với
các nước nơi đặt tài sản đó. Bởi quan hệ thừa kế là một quan hệ tài sản, nó có
sự dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người để lại thừa kế cho người còn sống
Thứ
hai, quan hệ thừa kế là một quan hệ nhân thân do đó có quan hệ với pháp luật
nhân thân của người để lại thừa kế. Sự dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người
để lại thừa kế cho người còn sống đều dựa trên cơ sở huyết thống. Người để lại
thừa kế là người nước ngoài thì phải tuân theo pháp luật nhân thân của người mà
nước đó mang quốc tịch.
Thứ
ba, khi chết, người để lại thừa kế có thể chưa chấm dứt các quan hệ dân sự thiết
lập với các đối tác khác (người thứ ba), nhất là quan hệ dân sự trong trong hợp
đồng và quan hệ dân sự ngoài hợp đồng, do vậy quan hệ thừa kế cũng là quan hệ
tài sản với người thứ ba.
Tóm
lại, ta có thể xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ về thừa kế dựa vào ba yếu
tố: di sản được đặt tại nước ngoài và được xác định theo pháp luật nước ngoài;
người để lại di sản là người nước ngoài; quan hệ tài sản liên quan đến người thứ
ba ở nước ngoài.
Câu 3: Cho 02 ví dụ về
QHTK có yếu tố nước ngoài và phân tích ý nghĩa của việc xác định YTNN trong các
quan hệ về thừa kế
VD1:
Ông A mang quốc tịch Malaysia để lại di chúc tài sản thừa kế là một căn nhà ở
Malaysia cho con gái và vợ là người mang quốc tịch Việt Nam thường trú tại Việt
Nam.
Trong
quan hệ thừa kế ở ví dụ trên có hai căn cứ để xác định YTNN, đó là người để lại
thừa kế là Ông A là người nước ngoài và tài sản thừa kế được đặt tại nước
ngoài. Việc xác định yếu tố nước ngoài có ý nghĩa xác định hệ thống pháp luật
cho việc giải quyết quan hệ thừa kế trên. Theo đó, việc tiến hành thủ tục nhận
di sản thừa kế là căn nhà phải tuân theo pháp luật của Malaysia.
VD2:
Ông B là người VN góp vốn vào công ty M là công ty nước ngoài có trụ sở đặt tại
nước ngoài. Ông B để lại di chúc cho con trai toàn bộ phần vốn góp trong công
ty M.
YTNN
trong trường hợp trên là quan hệ thừa kế có liên quan với bên thứ ba là pháp
nhân nước ngoài. Việc xác định YTNN trong trường hợp này có ý nghĩa xác định thủ
tục để áp dụng cho việc nhận di sản.
Câu 4: Phân tích quy định
của các hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN và các nước về giải quyết xung đột
về thừa kế theo di chúc. So sánh với pháp luật VN
Trong
các hiệp định tương trợ tư pháp này, nguyên tắc chủ đạo trong việc điều chỉnh
QHTK được ghi nhận là nguyên tắc bình đẳng giữa công dân các bên kí kết. Theo
đó, công dân nước ký kết này được hưởng tài sản và các quyền khác trên lãnh thổ
của bên ký kết kia do thừa kế theo di chúc hoặc theo luật. Công dân của
nước kí kết này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình có trên lãnh
thổ của bên kí kết kia.
Còn
về quy định xung đột pháp luật về quyền thừa kế được thống nhất giải quyết như
sau:
- Nếu
tài sản là động sản: quyền thừa kế xác định theo pháp luật của nước kí kết mà
người để lại di sản thừa kế là công dân khi chết.
- Nếu
tài sản là bất động sản: xác định theo pháp luật của nước ký kết có BĐS.
- Phân
biệt tài sản là động sản hay bất động sản: xác định theo luật của nước nơi có
tài sản.
Về
thừa kế theo di chúc:
- Hình
thức di chúc: xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người lập di chúc là
công dân vào thời điểm lập. Lưu ý: nếu di chúc đáp ứng yêu cầu của pháp luật nước
ký kết nơi lập di chúc thì vẫn được xem là hợp lệ.
- Năng
lực lập hoặc hủy bỏ di chúc: xác định theo pháp luật của bên kí kết mà người để
lại di chúc là công dân vào thời điểm lập hoặc hủy bỏ.
Về
thẩm quyền giải quyết:
- Nếu
tài sản là động sản: cơ quan tư pháp nước ký kết mà người để lại di sản là công
dân
- Nếu
TS là bất động sản: Cơ quan tư pháp nước ký kết nơi có bất động sản.
- Mở
và công bố di chúc: cơ quan của nước ký kết nơi lập di chúc.
Quy
định của pháp luật Việt Nam:
- Quan
hệ thừa kế theo pháp luật: áp dụng pháp luật của nước mà người để lại di sản
mang quốc tịch (Điều 767 BLDS 2005).
Nếu
người đó không có quốc tịch/ hai hay nhiều quốc tịch thì xác định pháp luật áp
dụng tuân theo Điều 760 BLDS, khoản 1,2 Điều 12 NĐ 138/CP.
- Nếu
di sản là bất động sản: áp dụng pháp luật của nước nơi có bất động sản.
- Các
vấn đề năng lực lập, thay đổi, hủy bỏ di chúc: người lập là công dân nước nào
thì áp dụng luật nước đó.
- Hình
thức di chúc: áp dụng pháp luật nước nơi lập.
Lưu
ý: nếu công dân VN lập ở nước ngoài mà tuân theo quy định của pháp luật VN về
hình thức thì được công nhận hợp thức tại VN.
Như
vậy, nhìn chung các quy định của pháp luật về thừa kế trong pháp luật VN được
xây dựng dựa trên quy định thống nhất của các HĐTT giữa VN với các nước nên có
sự tương tự nhau.
Câu 5: Giải quyết vấn
đề di sản không người thừa kế trong TPQT các nước và trong pháp luật VN.
Di
sản không có người thừa kế: Trường hợp người để lại tài sản sau khi chết, không
có người thừa hưởng và công dân đó cũng không để lại di chúc định đoạt tài sản.
Vấn
đề giải quyết di sản không có người thừa kế thì ở mỗi nước khác nhau được xác định
rất khác nhau. Nhìn chung, giữa các nước có hai hướng quy định trong vấn đề
này:
Thứ
nhất, quy định nhà nước hưởng di sản. Nếu công dân của một nước cư trú và
chết trên lãnh thổ của nước khác, để lại di sản trên lãnh thổ nước đó hay ở một
nước thứ ba nào khác thì:
Nếu
nước đó xây dựng hệ thống quy phạm xung đột trên cơ sở quy tắc “Luật quốc tịch”
thì số di sản này được chuyển giao cho nhà nước mà người để lại di sản mang quốc
tịch.
Nếu
nước đó xây dựng hệ thống quy phạm xung đột trên cơ sở “luật cư trú” thì số di
sản đó được chuyển giao cho nhà nước nơi người để lại di sản cư trú
vào thời điểm người đó chết.
Thứ
hai, quy định nhà nước hưởng di sản không người thừa kế trên cơ sở quyền chiếm
hữu các tài sản vô chủ. Tài sản sẽ được chuyển giao cho nhà nước nơi hiện có số
di sản thừa kế.
Trong
pháp luật VN, cụ thể BLDS 2005 quy định về việc giải quyết di sản không có người
thừa kế như sau:
Di
sản là động sản: người để lại di sản mang quốc tịch nước nào thì di sản thuộc về
nước đó.
Di
sản là BĐS: Thuộc về nhà nước nơi có BĐS.
Việc
phân biệt di sản là ĐS hay BĐS áp dụng theo luật nơi nước có di sản.
Lưu
ý: Trong trường hợp xác định di sản đó thuộc về VN thì VN sẽ nhận di sản còn lại
sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài sản.
Câu 6: Một công dân VN
cư trú và làm việc tại LBN, lập di chúc để lại tài sản đầu tư tại LBN cho vợ và
các con mang quốc tịch VN. Khi giải quyết vấn đề thừa kế, luật nước nào sẽ được
áp dụng nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Xác định năng lực lập,
hủy bỏ di chúc.
Phân biệt tài sản là động
sản hay bất động sản.
Giả sử di sản trên
không có người thừa kế thì được giải quyết như thế nào?
Trả
lời:
Theo
hiệp định tương trợ tư pháp được ký kết giữa VN và LBN, việc áp dụng pháp luật
để xác định năng lực lập, hủy bỏ di chúc được xác định theo luật của bên ký kết
mà người để lại di sản là công dân ở thời điểm lập hoặc hủy bỏ di chúc. Như vậy,
người để lại di sản là công dân mang quốc tịch VN nên pháp luật của VN được áp
dụng trong trường hợp này.
Vấn
đề phân biệt tài sản là động sản hay bất động sản được áp dụng theo luật của nước
nơi có di sản. Như vậy, tài sản đầu tư nằm tại LBN nên luật của LBN được áp dụng.
Nếu
trường hợp di sản trên không có người thừa kế thì được giải quyết như sau:
+
Nếu tài sản đầu tư đó là động sản thì được giao lại cho nước ký kết là công dân
khi chết. Trong trường hợp này là VN.
+
Nếu tài sản đầu tư đó là bất động sản thì thuộc về nước ký kết nơi có bất động
sản đó. Trong trường hợp này thuộc về LBN.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Tư pháp quốc tế
và luật dân sự có cùng nội dung nghiên cứu về chế định thừa kế.
TL:
Sai. Luật dân sự nghiên cứu tất cả các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực thừa kế
trong phạm vi quốc gia. Còn phạm vi nghiên cứu của tư pháp quốc tế là các quan
hệ thừa kế vượt qua khỏi phạm vi điều chỉnh của pháp luật trong nước, hay nói
cách khác là quan hệ thừa kế có YTNN.
Câu 2: Theo quy định của
pháp luật VN, hình thức của di chúc trong các quan hệ thừa kế có YTNN chỉ được
xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
TL:
Sai. Pháp luật của nước nơi lập di chúc sẽ được áp dụng để xác định hình thức của
di chúc. Tuy nhiên nếu di chúc của công dân VN được lập ở nước ngoài mà tuân
theo quy định của pháp luật VN về hình thức của di chúc thì sẽ được công nhân
và hợp thức tại VN.
Câu 3: Quan hệ thừa kế
được coi là có YTNN khi và chỉ khi sản thừa kế nằm ở nước ngoài.
TL:
Sai. Việc xác định YTNN trong quan hệ thừa kế có thể dựa vào ba căn cứ: di sản
thừa kế là tài sản nằm ở nước ngoài; người để lại di sản là người nước ngoài;
có quan hệ liên quan đến bên thứ ba ở nước ngoài.
Câu 4: Các quy phạm
pháp luật về thừa kế trong BLDS 2005 không thể được áp dụng nhằm điều chỉnh các
quan hệ thừa kế có YTNN.
TL:
Sai. Các quy phạm pháp luật về thừa kế trong BLDS 2005 là một trong những nguồn
cơ bản để áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ thừa kế có YTNN. Cụ thể, các điều 758, 767, 760…BLDS 2005.
Câu 5: Theo quy định của
pháp luật VN, quan hệ thừa kế có YTNN luôn được giải quyết theo pháp luật của
nước mà người để lại di sản mang quốc tịch.
TL:
Sai. Việc áp dụng pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế mang quốc tịch
chỉ được áp dụng trong một số trường hợp, như xác định việc lập, thay đổi, hủy
bỏ di chúc , giải quyết di sản không người thừa kế.
Câu 6. Tất cả quan hệ
thừa kế có yếu tố nước ngoài liên quan đến di sản là bất động sản đều phải được
giải quyết theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
TL:
Sai. Quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài liên quan đến di sản là bất động sản
theo hiệp định tương trợ đã ký kết giữa VN với các nước thì sẽ được giải quyết
theo pháp luật của nước nơi có BĐS. Tuy nhiên nếu quan hệ thừa kế đó có phát
sinh thêm về vấn đề người để lại di sản có YTNN hoặc liên quan đến bên thứ ba ở
nước ngoài thì phải được giải quyết bằng cách áp dụng pháp luật nước khác.
Câu 7. Pháp luật các
nước đều quy định, quốc gia luôn hưởng di sản không người thừa kế có YTNN với
tư cách là thừa kế dân sự.
TL:
Sai. Đa số các nước châu Âu (Italia, TBN, Thụy Sĩ, Áp, LBN,..) là quy định nhà
nước hưởng di sản không người thừa kế với tư cách là người thừa kế dân sự. Còn
các nước như Anh, Mỹ, Pháp quy định nhà nước hưởng di sản không người thừa kế
như là tài sản vô chủ trên cơ sở thực thi quyền chiếm hữu các tài sản vô chủ
đó.
Câu 8. Theo quy định của
pháp luật VN, hình thức của di chúc trong các quan hệ thừa kế có YTNN chỉ được
xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
TL:
Sai. Hình thức di chúc trong quan hệ thừa kế có YTNN được xác định theo pháp luật
nơi lập di chúc. Tuy nhiên, nếu di chúc lập tại nước ngoài mà tuân thủ theo
pháp luật VN về hình thức thì vẫn được công nhận và hợp thức tại VN.
Câu 09. Theo quy định
của hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN và các nước, di sản không người thừa kế
luôn thuộc về nhà nước mà người để lại di sản là công dân trước khi chết.
TL:
Sai. Theo quy định của hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN và các nước, di sản
là động sản không người thừa kế thuộc về nhà nước mà người để lại di sản là
công dân trước khi chết. Nhưng nếu di sản là bất động sản thì được xác định
theo pháp luật nước nơi có di sản.
BÀI
TẬP
Công
dân A (VN) cư trú và làm việc lâu dài tại LBN, lập di chúc để lại tài sản của
mình tại LBN cho vợ và các con mang quốc tịch VN, cư trú tại VN. Khi giải quyết
vấn đề thừa kế , pháp luật nước nào sẽ được áp dụng nhằm giải quyết những vấn đề
sau:
Câu
1. Xác định năng lực lập, hủy bỏ di chúc.
Theo
khoản 1 điều 41 HDTT Tư pháp giữa VN- LBN, năng lực lập, hủy bỏ di chúc được
xác định theo pháp luật của bên kí kết mà người để lại thừa kế là công dân trước
khi chết. Ông A là công dân VN pháp luật được áp dụng trong trường hợp lập, hủy
bỏ di chúc là pháp luật VN.
Câu
2. Xác định hình thức của di chúc
Khoản
2 Điều 41 HDDTTTP giữa VN-LBN quy định, hình thức lập hoặc hủy bỏ di chúc được
xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời
điểm lập hoặc hủy bỏ di chúc. Như vậy, hình thức của di chúc của ông A được xác
định theo pháp luật VN.
Tình
tiết bổ sung: Giả sử sau khi A chết, di chúc trên bị coi là vô hiệu theo luật
được áp dụng.
Câu
3. Hãy xác định pháp luật được áp dụng nhằm giải quyết số di sản trên và nêu cơ
sở pháp lý của việc xác định pháp luật áp dụng.
Sau
khi A chết, di chúc trên bị coi là vô hiệu, theo Khoản 1, 2 Điều 39 HĐTTTP giữa
VN và LBN quy định:
Nếu
di sản thừa kế là động sản thì do pháp luật của bên ký kết mà người để lại di sản
là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh. Trong trường hợp này được áp dụng
theo PLVN.
Nếu
di sản thừa kế là BĐS thì áp dụng pháp luật của Bên kí kết nơi có BĐS đó điều
chỉnh. Trong trường hợp này là LBN
Câu
4. Hãy xác định pháp luật được áp dụng nhằm phân biệt tài sản là động sản hay bất
động sản đối với số di sản trên và nêu cơ sở pháp lý của việc xác định luật áp
dụng.
Theo
khoản 3 Điều 39 HĐTTTP giữa VN và LBN quy định, việc phân biệt di sản là động sản
hay bất động sản được xác định theo luật của Bên ký kết nơi có di sản đó. Trong
tình huống này áp dụng PLLBN.
Tình
Tiết Bổ Sung: Giả sử tranh chấp phát sinh và vụ việc được khởi kiện tại tòa án
VN.
Câu
5. Hãy xác định thẩm quyền của TA VN đối với việc giải quyết di sản thừa kế
trên.
Khoản
1 Điều 42 HĐTTTP giữa VN và LBN quy định, việc giải quyết các vấn đề về động sản
thuộc thẩm quyền của người để lại thừa kế là công dân trước khi chết. Như vậy,
TA VN chỉ có thẩm quyền trong việc giải quyết phần di sản là động sản. Bởi vì,
khoản 2 Điều này cũng quy định, di sản là BDDS sẽ do pháp luật của nước có BĐS
điều chỉnh.
Tình
tiết bổ sung: Giả sử di sản trên không có người thừa kế theo luật được áp dụng.
Câu
6. Giải quyết số phận của di sản trên.
Trong
trường hợp di sản không có người thừa kế thì di sản được chuyển giao cho nhà nước.
Áp dụng Điều 40 HĐTTTP VN-LBN, động sản thuộc về Bên ký kết mà người để lại thừa
kế là công dân vào thời điểm chết, còn BĐS thuộc về Bên ký kết nơi có BĐS.