(Tiếp theo:Thời Hiệu Khởi Kiện, Thời Hiệu Yêu Cầu)
1. Áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về thời hiệu
Các
quy định của Bộ luật Dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
- Điều 160 BLTTDS.
2. Thời hiệu khởi kiện
Thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu
cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;
nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường
hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện
như sau:
a)
Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác
quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
b)
Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Khoản 1 và 3 Điều 159 BLTTDS.
3. Thời hiệu yêu cầu
Thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu
để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu,
trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì
không áp dụng thời hiệu yêu cầu.
- Khoản 2 và 4 Điều 159 BLTTDS.
4, Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
a.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu
cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Điều 159 BLDS.
5. Bắt đầu lại thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự
a.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với
người khởi kiện;
- Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Các bên đã tự hoà giải với nhau.
b. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy
ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
- Điều 162 BLDS
6. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự
Thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a.
Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
b.
Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
c.
Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Điều 160 BLDS
7. Thời gian không
tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự
Thời
gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a.
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện,
quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự
kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép.
Trở
ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người
có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của
mình;
b.
Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền
yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
c.
Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể
tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
- Điều 161 BLDS.
(Còn nữa)