Phần này sẽ giới thiệu về thời hiệu trong một số trường hợp cụ thể.
1. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để
yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm - Điều
427 BLDS.
Thời hiệu khởi kiện yêu
cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu
cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.
-
Điều 607 BLDS.
2. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để
người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để
yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Điều 645 BLDS.
3. Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài
Thời hiệu khởi kiện đối
với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước
mà pháp luật nước đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài tương ứng.
-
Điều 777 BLDS.
4. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là mười
lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành
vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.
-
Điều 394 BLDS.
5. Thời
hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu
Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130
đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
2. Đối với các giao dịch
dân sự được quy định tại Điều 128 (Giao dịch dân sự vô hiệu
do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội) và Điều 129 (Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo) của Bộ luật này thì thời
hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
-
Điều 136 BLDS.
6. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền
dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
a. Trong trường hợp
pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa
vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền
dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
b. Thời hiệu hưởng quyền
dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
- Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
- Việc hưởng quyền
nhân thân không gắn với tài sản.
c. Thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà
nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
-
Điều 157 BLDS.