(Những Quy Định Chung)
1. Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn
do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền
dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự,
quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
-
Điều 154 BLDS.
2. Các loại thời hiệu
- Thời hiệu hưởng quyền
dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân
sự.
- Thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ
dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
- Thời hiệu khởi kiện
là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án
dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc
thì mất quyền khởi kiện.
- Thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết
việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức,
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
yêu cầu.
-
Điều 155 BLDS.
3. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ
thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc
ngày cuối cùng của thời hiệu
-
Điều 156 BLDS.
4. Tính liên tục của thời hiệu hưởng
quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Thời hiệu hưởng quyền
dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau
khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
Thời hiệu hưởng quyền
dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau
đây:
a) Có sự giải quyết của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng
thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân
sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh
chấp.
Thời hiệu cũng được
tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
-
Điều 158 BLDS.
(còn nữa)