Nhà đầu tư - kinh doanh muốn thành lập công ty thì trước tiên phải thực hiện việc góp vốn vào công ty. Có thể nói góp vốn là khâu quan trọng nhất trong quá trình thành lập công ty. Việc góp vốn giúp hình thành một nguồn kinh phí để giúp đưa công ty nhanh chóng tiến hành các hoạt động kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2015 ban hành ngày 26/11/2014 có hiệu lực ngày 01/07/2015 quy định về việc góp vốn vào doanh nghiệp như sau:
1. Khái niệm góp vốn
Góp
vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của
công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn
điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Phần vốn góp,
giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị
của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên phải được ghi vào Sổ
đăng ký thành viên. Tổ chức, cá nhân thành
lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp được gọi người thành lập doanh nghiệp.
Phần vốn loại tài
sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn phần vốn
góp của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của
từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần phải được ghi vào danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
Khi tiến hành các thủ tục thành lập doanh nghiệp, ngoài quy định về số vốn điều lệ thì đối với một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, pháp luật còn quy định về vốn pháp định, tức là số vốn ít nhất mà doanh nghiệp phải có khi tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh.
Khi tiến hành các thủ tục thành lập doanh nghiệp, ngoài quy định về số vốn điều lệ thì đối với một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, pháp luật còn quy định về vốn pháp định, tức là số vốn ít nhất mà doanh nghiệp phải có khi tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh.
2. Tài sản góp
vốn
Tài sản góp vốn có
thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Quyền sở hữu trí tuệ
được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở
hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ
chức là chủ sở hữu hợp pháp đối
với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
3. Chuyển quyền
sở hữu tài sản góp vốn
Thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản có
đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm
thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở
hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản
không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao
nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận
phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường
trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số
đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị
tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp
vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp
luật của công ty;
- Cổ phần hoặc phần
vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản góp
vốn đã chuyển sang công ty.
Tài sản được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Thanh toán mọi hoạt
động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu
tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó
mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh
toán bằng tài sản.
4. Định giá tài
sản góp vốn
Tài sản góp vốn không
phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành
viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được
thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Tài sản góp vốn khi
thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo
nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản
góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì
các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa
giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết
thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Tài sản góp vốn trong
quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận
định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được
người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường
hợp nếu tài sản góp vốn
được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn,
chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng
liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực
tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới
chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao
hơn giá trị thực tế.
5. Hành vi bị
nghiêm cấm về góp vốn
Kê khai khống vốn điều lệ;
Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
Như vậy, nhà đầu tư - kinh doanh cần nắm rõ các quy định của pháp luật về góp vốn để tiến hành việc thành lập doanh nghiệp được nhanh chóng, hiệu quả, sớm đưa doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh.
Như vậy, nhà đầu tư - kinh doanh cần nắm rõ các quy định của pháp luật về góp vốn để tiến hành việc thành lập doanh nghiệp được nhanh chóng, hiệu quả, sớm đưa doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh.
Luật gia Võ Văn Tú