Có nhiều trường hợp người nộp đơn ly hôn bị Tòa án yêu cầu chỉnh sửa, làm lại đơn hoặc yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ. Điều này làm mất nhiều thời gian và công sức của người nộp đơn. Với kinh nghiệm tham gia hỗ trợ pháp lý nhiều vụ việc ly hôn, tôi xin chia sẻ một số lưu ý khi làm đơn ly hôn để các bạn tham khảo. Bạn nào có thắc mắc có thể gửi email cho tôi hoặc comment bên dưới.
Theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015, Đơn
ly hôn phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm
đơn; tên Tòa án nhận đơn; họ tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú, địa chỉ liên lạc
của người làm đơn/người được yêu cầu ly hôn; chữ kí hoặc điểm chỉ của người làm
đơn. Trình bày ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn và nơi cấp giấy chứng
nhận kết hôn.
1.
Trình
bày theo trình tự thời gian quá trình chung sống vợ chồng và mâu thuẫn vợ chồng, lý do ly hôn.
2.
Về con chung: Nếu vợ chồng có
con chung thì ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của từng con; yêu cầu của việc
xin giữ quyền nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng. Nếu không yêu cầu
việc cấp dưỡng nuôi con thì ghi rõ không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi
con. Trường hợp vợ chồng không có con chung ghi rõ không có.
3.
Về tài sản chung: Nếu vợ chồng có
yêu cầu phân chia tài sản thì ghi rõ từng loại tài sản, hiện ai đang quản lý, sử
dụng. Nếu tài sản là bất động sản thì ai đứng tên sở hữu và nêu yêu cầu cụ thể
về việc phân chia tài sản, trị giá tài sản tranh chấp. Nếu vợ chồng không có
tài sản thì ghi rõ không có, hoặc có tài sản nhưng không yêu cầu giải quyết thì
ghi rõ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài
liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
-Bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp mất hoặc làm thất lạc bản chính giấy
chứng nhận kết hôn thì phải nộp bản sao, kèm theo tờ cam kết đã làm mất hoặc bị
thất lạc bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
-Trường
hợp nếu không đăng kí kết hôn thì làm đơn trình bày ghi rõ thời gian chung sống
có xác nhận của tổ dân phố và chính quyền địa phương;
-Bản
sao y Hộ khẩu và CMND;
-Bản
sao y Giấy khai sinh của các con;
-Bản
sao y giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, các tài sản
khác… nếu có yêu cầu phân chia tài sản.
Cần
lưu ý trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc
bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai) thì chồng không có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, Tòa
án chỉ thụ lý đơn khi người khởi kiện nộp lại cho Tòa án Biên lai nộp tiền tạm ứng
án phí đã đóng tại cơ quan Thi hành án.
Lg. Võ Văn Tú